Nhớ chữ Hán thông qua chiết tự bằng thơ 1. Chữ An 安 Cô kia đội nón chờ ai Hay cô yên phận đứng hoài thế cô. Cô kia đội nón chờ ai: chỉ bộ miên 宀 có hình dáng giống chiếc nón. Phía dưới là bộ nữ 女 chỉ cô gái, vì vậy chữ An có hình giống như cô gái đang đội chiếc nón. 2. Chữ Lai 来 Hai người đứng giữa cội cây, Tao chẳng thấy mày, mày chẳng thấy tao. Chữ Lai có bộ mộc 木 chỉ cây cối, phần giữa 2 bộ mộc là hai nét chấm, giống như hai người đang đứng ở hai bên gốc cây. 3. Chữ Thủy 始 Con gái mà đứng éo le, Chồng con chưa có kè kè mang thai. Chữ thủy 始 bao gồm có chữ nữ 女 chỉ con gái và chữ thai 台. Chữ thai này không có nghĩa như trong bào thai, câu đố chỉ mượn âm. Đây là chữ hình thanh có chữ thai 台 chỉ âm, chữ nữ 女 (con gái) nói nghĩa. 4. Chữ Hiếu 孝 Đất thì là đất bùn ao, Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay. Con ai mà đứng ở đây, Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào Đất thì là đất bùn ao: Chính là bộ thổ 土 ( chỉ đất đai) Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay: chính là nét phẩy 丿 đứng bên cạnh bộ thổ. Phía dưới cùng là bộ Tử 子 để chỉ đứa con. 5. Chữ Mỹ 美 Con dê ăn cỏ đầu non, Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi. Cấu tạo chữ Mỹ bao gồm chữ Dương 羊 chỉ con dê ở phía trên. Phía dưới là chữ đại 大. Làm ta liên tưởng tới hình ảnh con dê bị cụt mất đuôi. 6. Chũ Phu 夫 Thương em, anh muốn nên duyên, Sợ e em có chữ thiên trồi đầu Cấu tạo chữ này gần giống chữ 天, nhưng nét phẩy nhô cao lên trên vì vậy câu đố mới có câu: Sợ e em có chữ thiên trồi đầu nghĩa là e sợ em đã có chồng rồi. 7. Chữ Hảo 好 Thiếp là con gái còn son, Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề. Chữ Hảo được cấu tạo bởi bộ nữ 女 chỉ con gái và bộ tử 子 chỉ con cái. 2 bộ thủ này đứng cạnh nhau xuất hiện trong bài thơ trên. 8. Chữ Tư 思 Ruộng kia ai cất lên cao, Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời Chữ này bao gồm bộ điền 田 chỉ ruộng đất, phía dưỡi là bộ tâm nằm 心, bộ tâm nằm có 3 nét chấm giống như ba ngôi sao giữa vầng trăng khuyết. 9. Chữ Đức 德 Chim chích mà đậu cành tre Thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâm Bài thơ này diễn giải thứ tự viết cũng như cấu tạo của chữ Đức. Phía bên trái là bộ xích 彳 hay còn gọi là bộ chim chích. Bên phải gồm 4 bộ thủ chồng lên nhau theo thứ tự bộ thập 十,rồi đến bộ tứ 四, bộ nhất 一 và dưới cùng là bộ tâm nằm 心. 10. Chữ Khán 看 Tay nào che mắt mi cong Nhìn xa phương ấy chờ mong người về Phía trên của chữ hán này là chữ thủ 手chỉ tay. Phía dưới là bộ mục 目 chỉ mắt. Nhìn vào chữ này giống như một bàn tay đang che đôi mắt. Xem thêm: - Tên các món ăn Trung Quốc bằng tiếng Trung - Từ vựng tiếng Trung chủ đề đi tàu hỏa - Từ vựng tiếng Trung chủ đề độc thân cho những ai FA