Những trường hợp nào bị từ chối công chứng?

thanhthanhnh18/2/23

  1. thanhthanhnh

    thanhthanhnh Member

    Bài viết:
    78
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    6
    Công chứng là một biện pháp hữu hiệu để người dân thực hiện nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân, phòng ngừa những tranh chấp có thể xảy ra, tạo ra sự ổn định trong các quan hệ dân sự. Tuy nhiên trên thực tế thì vẫn có nhiều trường hợp công chứng viên hoàn toàn có quyền từ chối công chứng, vậy đó là các trường hợp nào? Pháp luật quy định vấn đề này ra sao? Hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu thêm ngay trong bài viết dưới đây nhé!

    >>>> Xem ngay: Luật mới các loại hợp đồng bắt buộc phải phải công chứng

    1. Khái niệm công chứng
    Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định: “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”.

    2. Các trường hợp từ chối công chứng

    2.1 Trường hợp công chứng thuộc các hành vi bị cấm


    - Theo điểm b và c Điều 7 Luật Công chứng 2014 thì nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác. Ngoài ra, các hành vi gian dối còn có thể có sự tham gia của chính các công chứng viên và nếu vi phạm, tổ chức hành nghề công chứng sẽ phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng. Sau đó, công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.


    [​IMG]

    - Nghiêm cấm công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi. Việc liên quan đến quyền lợi trực tiếp, liên quan đến quan hệ nhân thân của công chứng viên, cho nên khó lòng đảm bảo được tính khách quan, trung thực khi họ công chứng những văn bản này. Do vậy để đảm bảo tính khách quan, tính xác thực của văn bản công chứng mà CCV phải từ chối công chứng.

    >>>> Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ

    2.2. Trường hợp công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn
    CCV có quyền từ chối công chứng trong 2 trường hợp:
    – TH1: có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng
    – TH2: Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa.

    2.3. Trường hợp công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
    Công chứng viên phải có trách nhiệm làm rõ tính hợp pháp của loại văn bản này, ví dụ trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. trường hợp thừa kế theo di chúc thì phải có bản sao di chúc, các giấy tờ chứng minh được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (giấy chứng nhận kết hôn, khai sinh, giấy chứng nhận mất khả năng lao động (nếu có),…

    2.4. Trường hợp công chứng bản dịch
    Khoản 4 Điều 61 quy định công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:
    - Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả. Trách nhiệm của công chứng viên là phải đảm bảo nội dung bản dịch là chính xác, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Muốn như thế đòi hỏi công chứng viên phải là người thông thạo ngôn ngữ nước ngoài tuy nhiên trên thực tế số lượng công chứng viên hiện nay chỉ có thể giỏi từ một đến hai ngoại ngữ đã là số ít cho nên khi không đủ tự tin về khả năng dịch thuật của mình công chứng viên hoàn toàn có quyền từ chối công chứng trong trường hợp này.

    >>>> Xem thêm: Phí công chứng giấy tờ


    [​IMG]

    - Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung.
    - Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật. Theo Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 tại Khoản 1 Điều 2 thì “bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của Luật này, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc”. Bảo vệ bí mật nhà nước là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân và làm lộ bí mật nhà nước là một trong các hành vi bị nghiêm cấm cho nên công chứng viên từ chối công chứng trong trường hợp này.

    >>> Xem thêm: Thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho chung cư

    Như vậy, trên đây là giải đáp về vấn đề: "Công chứng viên có quyền từ chối công chứng trong trường hợp nào?" Nếu như bạn đọc có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

    MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

    Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

    Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

    Email: ccnguyenhue165@gmail.com
     

    Chủ đề mới nhất cùng chuyên mục:

Chia sẻ trang này

Share