Quan hệ ĐỘNG - BỔ trong tiếng trung! Giữa các bộ phận cấu thành có quan hệ bổ sung nói rõ và đƣợc bổ sung nói rõ, kết cấu này là kết cấuđộng bổ.Thông thường bộ phận sau bổ sung nói rõ cho bộ phận trước. Ví dụ: 看完/沈丌干净/穹癿很好/来一趟/干净得很 /Kàn wán/chén jī gānjìng/qióng qié hěn hǎo/lái yī tàng/gānjìng de hěn/ Phương thức nhận định loại hình kết cấu này là ở hình thức văn viết khi nhìn thấy trợ từ ―得‖, quan hệ giữa 2 bộ phận trước và sau nó nhất định là quan hệ động bổ;tổ hợp sau động từ là ―丌‖,sau động từ là tính từ, sau động từ là từ tổ động từ(nhƣ―一次‖),và từ tổ thời lượng (nhƣ―一伕儿‖),cũng nhất định là quan hệ động bổ; sau động từ nếu là động từ đơn âm tiết, thƣờng là quan hệ động bổ. Ví dụ: 弄丞/震塌/打死/吵醒/吓傻 /Nòng chéng/zhèn tā/dǎ sǐ/chǎo xǐng/xià shǎ/ Động từ song âm tiết làm bổ ngữ rất ít, hơn nữa khi làm bổ ngữ động từ đứng trƣớc là động từ đơn âm tiết. Ví dụ: 摔残疾/跑岔气/看花眼/睡糊涂 /Shuāi cánjí/pǎo chàqì/kàn huāyǎn/shuì hútú/ Do đó nếu 1 động từ đơn âm tiết theo sau nó là động từ song âm tiết, cơ bản có thể nhận định đây là tổ hợp có quan hệ động bổ. Ở đây chỉ xét từ góc độ hình thức, điều quan trọng vẫn phải xem quan hệ ngữ pháp giữa 2 thành phần cấu tạo, các ví dụ nêu trên rõ ràng là thành phần sau bổ sung nói rõ kết quả của động tác. Phía sau tính từ là các từ ngữ chỉ trình độ nhƣ ―得很‖、―枀了‖ /―De hěn‖,―sōngle‖/ nhất định là quan hệ động bổ Học tiếng Trung mỗi ngày cùng THANHMAIHSK Xem thêm: - 反义词与-TỪ TRÁI NGHĨA - 100 CÂU THÀNH NGỮ THƯỜNG GẶP TRONG TIẾNG TRUNG - MỘT SỐ CÂU NÓI HAY VÀ Ý NGHĨA BẰNG TIẾNG TRUNG