Trong thực tế, nhiều người bận rộn nên muốn ủy quyền cho người khác làm thay các thủ tục. Vậy, trường hợp không được ủy quyền là những trường hợp nào? Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ sẽ cung cấp thông tin chi tiết trong bài viết này. >>> Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết quy trình thủ tục cấp sổ đỏ khi nhận được đất thừa kế của bố mẹ theo di chúc. 1. Trường hợp không được ủy quyền khi kết hôn Theo Luật Hộ tịch, thủ tục đăng ký kết hôn được quy định như sau: "Hai bên nam và nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu do cơ quan đăng ký hộ tịch quy định và phải có mặt cùng nhau khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn." >>> Mách bạn: Top 3 văn phòng công chứng làm việc cả thứ 7 và chủ nhật uy tín tại Hà Nội. Quy định này nhấn mạnh cả hai bên nam nữ phải tham gia đồng thời trong quá trình kết hôn. Để có thể đảm bảo tính tự nguyện, chắc chắn rằng cả hai bên đều đồng tình về kết hôn. Sau khi ký tên vào giấy đăng ký kết hôn, sổ hộ tịch nam và nữ mới được công nhận và ghi nhận quan hệ hôn nhân của họ hợp pháp và theo quy định. Vì vậy, không có khả năng ủy quyền cho người khác để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Cả hai bên phải tự mình có mặt tại cơ quan đăng ký hộ tịch cấp xã hoặc cấp huyện để thực hiện thủ tục theo quy định. 2. Trường hợp không được ủy quyền ly hôn Về thủ tục ly hôn, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: "Đương sự trong việc ly hôn không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng." Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện. Như vậy, trong quá trình tố tụng ly hôn, vợ chồng không có quyền ủy quyền cho người khác. Điều này đảm bảo tự nguyện và tham gia cá nhân của cả hai bên trong giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, cả hai có thể được đại diện bởi luật sư hoặc người đại diện khác trong các giai đoạn khác của thủ tục ly hôn. Ví dụ: nộp đơn ly hôn, nộp tạm ứng án phí, nộp án phí, và những giai đoạn tương tự. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp ngoại lệ đặc biệt mà đương sự không cần phải có mặt: - Khi một trong hai bên yêu cầu giải quyết vắng mặt. Khi đó, Toà án sẽ xem xét và quyết định dựa trên tài liệu, hồ sơ, và giấy tờ đã có. - Khi cha, mẹ, hoặc người thân thích khác là người đại diện tại phiên tòa. Đặc biệt khi họ là người yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn vì một bên trong vợ chồng bị tâm thần. Hoặc mắc các bệnh không thể nhận thức, không kiểm soát hành vi của mình. Hoặc là nạn nhân của bạo lực gia đình gây ra bởi bên còn lại. 3. Trường hợp không được ủy quyền gửi tiền tiết kiệm Theo Thông tư 48/2018/TT-NHNN, việc gửi tiền tiết kiệm chỉ được thực hiện trực tiếp bởi người gửi tiền. Hoặc có thể thực hiện thông qua người đại diện pháp luật của họ. Chứ không thể uỷ quyền cho bất kỳ người nào khác thực hiện thay mặt. >>> Xem thêm: Cách đọc thông tin trên sổ hồng khi nhận sổ lần đầu chi tiết nhất, click ngay! 4. Trường hợp không được ủy quyền công chứng di chúc Luật Công chứng quy định thủ tục công chứng di chúc phải do người lập di chúc tự mình làm: "Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc và không được ủy quyền cho bất kỳ người khác trong việc này." Nguyên nhân là vì di chúc chứa đựng ý muốn của người có tài sản. Do đó, khi công chứng di chúc, Công chứng viên phải đảm bảo người lập đang tự ý, tự chủ. Và độc lập trong việc quyết định nội dung và điều kiện của di chúc. Vì vậy, người lập di chúc bắt buộc phải yêu cầu thực hiện thủ tục công chứng di chúc. Như vậy, có thể đảm bảo tuân theo các quy định và điều kiện quy định bởi pháp luật. 5. Khi yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 Khoản 2 của Điều 46 trong Luật lý lịch tư pháp năm 2009 quy định như sau: "Trong trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2, thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2." Theo đó, khi cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2, không có quyền uỷ quyền cho bất kỳ người nào khác để thực hiện thay mình. 6. Các trường hợp khác - Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không được uỷ quyền ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản cho các bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, hoặc góp vốn thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản năm 2014. - Người được uỷ quyền không có quyền uỷ quyền lại cho bất kỳ người thứ ba nào: Khi thực hiện thủ tục tố tụng hành chính, người được ủy quyền không được ủy quyền người thứ 3. - Khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010: Chủ tịch và thành viên của Hội đồng quản trị các tổ chức tín dụng không được uỷ quyền cho những người không phải là thành viên của Hội đồng quản trị. >>> Tìm hiểu thêm: Phí công chứng hợp đồng ủy quyền là bao nhiêu? Do ai trả? Như vậy, trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề "Trường hợp không được ủy quyền theo luật mà bạn nên biết". Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin: MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669 Email: ccnguyenhue165@gmail.com